- Công thức:
(TNN
: tỉ số giới tính
Dnam : dân số nam
Dnữ : dân số nữ)
(Tnam/nữ
: tỉ số nam/nữ giới
Dnam/nữ: dân số nam/nữ
Dtổng : tổng
số dân)
- Có sự biến động theo thời gian, từng nước, từng
khu vực.
VD: tỉ số giới tính khi sinh một số vùng nước ta
qua các năm:
2013 |
2014 |
2015 |
|
Đồng bằng
sông Hồng
|
124,6 |
118,0 |
120,7 |
Tây Nguyên |
114,1 |
108,0 |
104,2 |
Đông Nam Bộ |
114,2 |
108,9 |
114,2 |
Đồng bằng
sông Cửu Long
|
103,8 |
114,1 |
103,7 |
VD: tỉ số giới tính ở các địa phương nươc ta qua
các năm:
Địa phương
|
2013
|
2014
|
2015
|
Hà Nội
|
96,4
|
95,0
|
95,6
|
Tp. Hồ Chí Minh
|
93,2
|
92,2
|
91,8
|
Đà Nẵng
|
97,3
|
96,6
|
96,6
|
Quảng Bình
|
100,2
|
100,2
|
100,2
|
VD: tỉ lệ giới tính khi sinh (2015):
Việt Nam |
111 |
Trung Quốc |
115 |
Ấn Độ |
112 |
Nga |
106 |
Anh |
105 |
Pháp |
105 |
- Ở nước phát triển, nữ nhiều hơn nam. Ở nước
đang phát triển, nam nhiều hơn nữ.
- Nguyên nhân:
+ Trình độ phát triển kinh tế.
+ Chuyển cư.
+ Tuổi thọ trung bình nữ lớn hơn nam.
- Ảnh hưởng đến phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội, hoạch định chính sách phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia...
- Ảnh hưởng đến phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội, hoạch định chính sách phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia...
0 nhận xét :
Đăng nhận xét