Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực nước ta có sự
khác biệt theo vùng.
- Số
lao động chưa biết chữ ở nước ta tập trung phần lớn ở các vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc.
-
Vùng Đồng bằng sông Hồng, Bông nam Bộ, Bắc Trung Bộ là những vùng lực lượng lao
động có TDVH cao nhất trong cả nước. Tuy nhiên, trong lực lượng lao động, tỷ lệ
lao động tốt nghiệp THPT của các vùng này cũng chỉ ở mức 19 – 23%. Còn các vùng khác có tỷ lệ tốt
nghiệp THPT trong lực lượng lao động rất thấp (dưới 14%).
-
Đông Nam Bộ là vùng tạo ra GDP lớn nhất trong 8 vùng. Ở đây có tam giác kinh tế
động lực TP HCM - Đồng Nai – Bà Rịa Vũng Tàu và nhiều khu Công nghiệp, khu chế
xuất nên yêu cầu về lao động có kỹ năng và tay nghề lớn nhưng TDVH của lực lượng
lao động vẫn rất thấp, tỷ lệ lao động có TDVH cấp THCS là 21,1% và cấp THPT là
23,1%.
-
Tây Nguyên là vùng đất giàu tiềm năng, mật độ dân cư thấp. Đảng và Nhà nước ta
chủ trương quan tâm xây dung phát triển kinh tế Tây Nguyên thành vùng có thế mạnh
kinh tế nhưng đối với Trình độ văn hoá thấp của dân cư và lực lượng lao động thực
sự là trở ngại cho quá trình thúc dảy phát triển kinh tế. (m có thể lấy ý này để
phản bác cho ý trên cùng kia cũng đc)
- Đồng
bằng sông Cửu Long là vùng lực lượng lao động có TDVH thấp nhất. Số lao động
chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học chiếm tới gần 35% tổng số lao động của
vùng và chỉ có 9% lao động tốt nghiệp THPT. Chúng ta có thể tham khảo bảng sau:
Vùng
|
Không biết
chữ
|
Chưa TN
Tiểu học
|
TN
Tiểu học
|
TN THCS
|
TN THPT
|
ĐB s.Hồng
|
0,5
|
4,6
|
19,2
|
49,6
|
26,1
|
Đông Bắc
|
6,6
|
12,8
|
26,8
|
35,5
|
18,3
|
Tây Bắc
|
20,0
|
22,7
|
27,5
|
19,6
|
10,4
|
Bắc Trung Bộ
|
1,7
|
10,1
|
29,9
|
39,1
|
10,2
|
Duyên hải
Nam Trung Bộ
|
3,0
|
17,3
|
38,5
|
24,2
|
17,0
|
Tây Nguyên
|
11,4
|
16,6
|
32,4
|
24,9
|
14,7
|
Đông Nam Bộ
|
2,7
|
15,6
|
36,5
|
22,1
|
23,1
|
ĐB s.Cửu Long
|
5,6
|
29,1
|
42,2
|
13,8
|
9,3
|
Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực có sự chênh lệch
khá lớn khu vực thành thị và nông thôn.
- Trình
độ văn hoá của lực lượng lao động khu vực thành thị cao hơn và có xu hướng phát
triển nhanh hơn nông thôn. Thể hiện ở bảng số liệu sau:
Chung
|
Thành Thị
|
Nông
Thôn
|
||||
1996
|
2003
|
1996
|
2003
|
1996
|
2003
|
|
Chưa biết
chữ
|
5,72
|
4,24
|
2,23
|
4,29
|
6,61
|
5,19
|
Chưa TN tiểu học
|
20,72
|
15,48
|
13,57
|
7,95
|
22,55
|
17,88
|
TH tiểu học
|
27,7
|
31,51
|
23,19
|
23,90
|
28,85
|
33,94
|
TN THCS
|
32,08
|
30,40
|
29,24
|
26,10
|
32,81
|
31,55
|
TN THPT
|
13,78
|
18,37
|
31,76
|
40,06
|
9,19
|
11,43
|
Năm
1996, cứ 100 người tham gia lực lượng lao động thì ở khu vực thành thị có những
61 người tốt nghiệp PTCS trở lên. Trong khi đó ở nông thôn là gần 42 người. Đến
năm 2003 con số này ở khu vực thành thị là gần 67 người, gấp 1,6 lần khu vực
nông thôn. Đặc biệt tỷ lệ người tốt nghiệp cấp III trong lực lượng lao động ở
khu vực thành thị năm 1996 là 31,76% đã tăng lên 40,06% năm 2003. Các tỷ lệ
tương ứng này ở khu vực nông thôn là 9,19% và 11,43%.
Có sự khác biệt giữa lực lượng lao động nam và nữ
theo Trình độ văn hoá.
Xét theo
giới tính, ta thấy lực lượng lao động nam có TDVH cao hơn so với tỷ lệ này của
lực lượng lao động nữ. Tỷ lệ chưa biết chữ của lực lượng lao động
nam năm 1996 là 4,36% giảm xuống còn 3,26% năm 2003. Trong khi đó tỷ lệ này của
lực lượng lao động nữ là 7,04% năm 1996 và giảm xuống còn 5,26% năm 2003.
Tỷ lệ tốt nghiệp cấp III của lực lượng lao động nam năm 1996 là 15,55%, tăng
lên 19,93% năm 2003. Còn tỷ lệ tốt nghiệp cấp III của lực lượng lao động nữ là
12,05% năm 1996, tăng lên 16,75% năm 2003. Cơ cấu lực lượng lao động chia theo
giứi tính và Trình độ văn hoá năm 1996 và 2003:
Chung
|
Nam
|
Nữ
|
||||
1996
|
2003
|
1996
|
2003
|
1996
|
2003
|
|
Không biết
chữ
|
5,72
|
4,24
|
4,36
|
3,26
|
7,04
|
5,26
|
Chưa TN
cấp I
|
20,72
|
15,48
|
18,27
|
17,14
|
23,12
|
16,86
|
TN cấp I
|
27,7
|
31,51
|
28,22
|
31,57
|
27,19
|
31,45
|
TN cấp
II
|
32,08
|
30,40
|
33,59
|
31,10
|
30,60
|
29,8
|
TN cấp
III
|
13,78
|
18,37
|
15,55
|
19,93
|
12,05
|
16,75
|
0 nhận xét :
Đăng nhận xét